Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Đây một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị.

Vậy làm thế nào để có thể hiểu được những chỉ số khi làm xét nghiệm máu? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp giúp các bạn nhé!

1.Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Glu (Glucose): Kết quả đánh giá lượng đường trong máu

Giới hạn bình thường từ 4,1 – 6,1 mmol/l.

Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép thì bạn có thể đang bị tăng hoặc giảm đường máu. Chỉ số vượt quá càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường càng cao.

SGOT & SGPT: Chỉ số men gan

SGOT: Giới hạn bình thường từ 9,0 – 48,0

SGPT: Giới hạn bình thường từ 5,0 – 49,0

Nếu cơ thể vượt quá những chỉ số giới hạn này đồng nghĩa với việc chức năng của gan đang bị suy yếu. Những trường hợp này cần phải chú ý đến chế độ ăn uống. Nên hạn chế những loại thức ăn, đồ uống khiến cơ thể khó hấp thu và làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng gan, có thể kể đến như mỡ động vật, bia rượu hay các loại đồ uống có gas.

Nhóm chỉ số mỡ máu: Cholesterol, triglyceride, hdl-choles, ldl-choles

Cholesterol: Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l

Triglyceride: Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l

HDL-Choles: Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l

LDL-Choles: Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l

Nếu những chỉ số trên vượt quá giới hạn có thể dẫn tới nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và bệnh về huyết áp.

Chỉ số cholesterol quá cao và LDL- Choles cao, kèm theo tình trạng huyết áp cao thì nguy cơ bị tai biến, đột quỵ là rất lớn.

Tuy nhiên, đối với chỉ số HDL-Choles thì ngược lại, đây là chỉ số mỡ tốt và nếu chỉ số này cao, có thể hạn chế gây xơ tắc mạch máu.

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm máu 1

GGT: Gama globutamin

GGT là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Thông thường, chỉ số GGT trong máu là rất thấp, chỉ khoảng từ 0 – 53 U/L. Tuy nhiên, nếu gan của bạn đang phải làm việc quá sức, khả năng thải độc của gan kém thì sẽ dẫn tới tình trạng chỉ số GGT tăng cao và lâu dần sẽ xảy ra tình trạng suy gan.

Ure (Ure máu)

Nếu trên mức 2.5 – 7.5 mmol/l, nghĩa là sự thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận gặp phải vấn đề. Bạn có thể đang mắc phải những bệnh về thận.

Cre (Creatinin)

Giới hạn bình thường: Nam giới từ 62 – 120 umol/l, nữ giới từ 53 – 100 umol/l

Đây là kết quả của sự đào thải do thoái hóa creatin phosphat ở cơ, tùy thuộc vào khối lượng cơ. Lượng cre được lọc qua cầu thận và tiếp đó sẽ được thải ra nước tiểu. Đây được cho là thành phần đạm ổn định mà không phụ thuộc vào chế độ ăn.

Uric (Acid Uric = urat)

Giới hạn bình thường: Nam từ 180 – 420 umol/l, nữ từ 150 – 360 umol/l.

Chỉ số acid uric trong máu tăng đồng thời nguy cơ mắc bệnh về thận, bệnh gout cũng tăng.

WBC (số lượng bạch cầu trong một thể tích máu)

Với người bình thường thì sẽ cho ra kết quả 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3. Nếu chỉ số này cao hơn, bạn có nguy cơ bị nhiễm trùng, bạch cầu kinh, bạch cầu lympho cấp,… Nếu chỉ số thấp hơn, dễ có nguy cơ mắc nhiễm trùng nặng, suy giảm miễn dịch, thiếu vitamin B, thiếu folate, viêm gan, HIV,…

Số lượng hồng cầu (RBC)

Trạng thái bình thường ở nam là 4,2 – 5.4 Tera/L và nữ là 4.0 – 4.9 Tera/L.

Số lượng hồng cầu Tăng trong mất nước và chứng tăng hồng cầu.

Giảm trong thiếu máu.

Lượng huyết sắc tố (Hb)

Chỉ số là bình thường nếu nam là 130 – 160 g/L và nữ: 125– 142 g/L.

Hemoglobin Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi. Hemoglobin giảm trong thiếu máu, chảy máu, các phản ứng gây tan máu.

Khối hồng cầu (HCT)

Chỉ số bình thường ở nam 42 – 47 % và nữ là 37- 42 %

Hematocrit tăng trong bệnh phổi mạn tính, bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu…

Hematocrit giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.

Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) bình thường là :
85-95 fL (1 fL = 10-15 L)

Thể tích hồng cầu to trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp,…

Thể tích hồng cầu nhỏ trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính.

Lượng Hb trung bình hồng cầu (MCH)

MCH bình thường là 26-32 pg (1 pg = 10-12 g)

MCH tăng trong thiếu máu, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

MHC giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung,

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (MCHC)

MCHC bình thường là 32-36 g/ dL thì:

MCHC Tăng trong sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh. Giảm trong thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.

Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu (WBC)

Giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0 G/L.

Bạch cầu tăng trong trường hợp : Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,…

Bạch cầu giảm trong trường hợp : Giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,…

Bạch cầu trung tính(NEUT)

Giá trị bình thường 42.8-75.8 % (1.5 – 7.5G/L)

Bạch cầu trung tính tăng cao trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress

Bạch cầu trung tính giảm trong Nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,…

Bạch cầu Lympho (LYM)

Giá trị bình thường: 16.8-45.3% (0.9 – 2.9 G/L).

Bạch cầu lympho tăng trong: Nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác,…

Bạch cầu lympho giảm trong: Giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư,…

Bạch cầu Mono

Giá trị bình thường: 4.7-12 % (0.3 – 0.9 G/l)

Tăng: Người bệnh bị nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,…

Giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư,…

Bạch cầu đoạn ưa axit (EOS)

Giá trị bình thường: 0.4-8.4% (0.03- 0.5 G/L)

Nếu giá trị này tăng: Nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…

Bạch cầu đa múi ưa kiềm (BASO)

Giá trị bình thường: 0.3-1.2% (0.01-0.07 G/l)

Giá trị này tăng: Một số trường hợp có thể bị dị ứng, bệnh bạch cầu hoặc suy giáp.

Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu (PLT)

Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày.

Giá trị bình thường: 150–350G/L.

Tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu.

Tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,…

Tiểu cầu tăng trong trường hợp Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, nhiễm khuẩn.

Tiểu cầu giảm trong trường hợp: Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hóa trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…

Độ phân bố tiểu cầu (PDW)

Giá trị bình thường: 6 – 11%.

Nếu tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.

Nếu giảm: Do nghiện rượu.

Thể tích trung bình của tiểu cầu (MPV)

Giá trị bình thường: 6,5 – 11fL.

Tăng: Bị bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…

Giảm: Thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp…

2. Những lưu ý khi xét nghiệm máu

Khi thực hiện xét nghiệm máu, bác sĩ chỉ cần lấy một lượng máu rất nhỏ và thường bệnh nhân sẽ không bị khó chịu hoặc quá mệt mỏi. Một số trường hợp cũng có thể thấy hơi chóng mặt trong khi hoặc sau khi lấy máu.

Sau khi lấy máu, bạn có thể thấy xuất hiện những vết bầm nhỏ ở chỗ kim tiêm đâm vào, có cảm giác đau nhưng hoàn toàn không nguy hiểm và nó sẽ mờ dần đi sau vài ngày. Cũng như các vết thương khác, nếu không giữ vệ sinh, bạn có thể bị nhiễm trùng có thể phát triển nơi kim tiêm đâm vào. Vì thế cần đặc biệt lưu ý và nếu gặp phải những biểu hiện khác thường thì bạn hãy đến cơ sở y tế để được thăm khám.